Huyết thanh kháng độc tố uốn ván SAT không phải là một loại vắc xin. Đây là một loại sinh phẩm y tế trong thành phần có chứa kháng thể đặc hiệu kháng độc tố uốn ván. SAT được dùng để điều trị cho các bệnh nhân bị bệnh uốn ván (khi đã có triệu chứng) và dự phòng uốn ván trong các trường hợp bị các vết thương hay súc vật cắn.
Huyết
thanh SAT là huyết thanh có nguồn gốc từ ngựa, do viện vắc xin và sinh phẩm y
tế Nha Trang sản xuất. Được sử dụng tại các phòng tiêm vắc xin dịch vụ hoặc các
trạm y tế trong cả nước.
Thông tin tóm tắt huyết thanh kháng uốn
ván SAT
Tên thương mại: SAT
Công ty sản xuất: Viện vắc xin và sinh phẩm y tế Nha Trang IVAC
Xuất xứ: Việt Nam
Thành phần:
Trong
một ống huyết thanh SAT gồm có:
- Globulin kháng độc tố uốn ván: 1500
đvqt
- N-protein ≤ 150 mg/ml
- N tổng số ≤ 15 g%
- Tá dược: Sodium chloride (chất đệm)
0,85 – 0,9 g%; Merthiolate (chất bảo quản) ≤ 0,01 g%
Quy cách đóng gói:
- Hộp 20 ống (2 vỉ x 10 ống) huyết
thanh dạng dung dịch.
- Mỗi ống chứa 1500 đvqt
Chỉ định:
- Dự phòng bệnh uốn ván cho bệnh nhân bị
súc vật cắn hoặc bị các vết thương sâu.
- Điều trị cho bệnh nhân bị bệnh uốn
ván (khi đã có triệu chứng bệnh).
Cách dùng – Liều dùng:
Cách dùng: Tiêm bắp.
Dự phòng sau khi bị các vết thương:
- Bắt buộc phải dùng phương pháp
Besredka: Tiêm 0,1 ml, chờ 30 phút, tiêm 0,25 ml, chờ 30 phút, nếu không
phản ứng, tiêm hết liều còn lại.
- Liều thông thường huyết thanh kháng uốn
ván ở người lớn và trẻ em để dự phòng sau khi bị thương là 1500 đvqt, tiêm
càng sớm càng tốt sau khi bị thương.
- Tăng liều gấp đôi đối với vết thương
dễ gây uốn ván hoặc người có trọng lượng quá cao hoặc thời điểm tiêm
chậm trễ không tiêm sớm (Quá 24h sau khi bị vết thương).
Điều trị uốn ván:
- Uốn ván sơ sinh: 5000 – 10.000 đvqt,
- Trẻ em và người lớn: 50.000 – 100.000
đvqt, tiêm dưới da 1/2 liều và nửa còn lại tiêm bắp.
Chống chỉ định:
- Những người có tiền sử dị ứng với huyết
thanh kháng uốn ván nguồn gốc từ ngựa. Những trường hợp này nên dùng
huyết thanh kháng uốn ván có nguồn gốc từ người.
- Phụ nữ đang mang thai.
Thận trọng:
- Phải tìm hiểu tiền sử dị ứng của bệnh
nhân.
- Thử phản ứng mẫn cảm thuốc trước khi
tiêm.
- Những trường hợp trước đây chưa dùng
huyết thanh từ ngựa, tiêm 1 lần hết liều.
- Những trường hợp có kết quả phản ứng
mẫn cảm dương tính thì phải dùng phương pháp Besredka như sau: tiêm bắp hoặc
dưới da liều 0,1 ml, chờ 30 phút, nếu không có phản ứng, tiếp tục tiêm liều
0,25 ml chờ 30 phút, nếu không có phản ứng xảy ra tiêm hết liều còn lại.
- Trường hợp cần thiết có thể dùng các
thuốc kháng histamin trước khi tiêm huyết thanh.
- Phải sẵn sàng thuốc và các biện pháp
chống sốc sau khi tiêm SAT.
- Thời kỳ cho con bú: hiện tại không có
dữ liệu về vấn đề này.
Tác dụng không mong muốn:
Những
người có cơ địa dị ứng, người dùng huyết thanh nhiều lần có thể có các tác dụng
không mong muốn sau khi tiêm SAT như:
- Nổi mề đay, ngứa phù; viêm thận; trường
hợp nặng có thể bị choáng; sốc phản vệ.
- Các phản ứng dị ứng có thể xảy ra
ngay sau khi tiêm huyết thanh hoặc sau vài giờ hoặc thậm chí trong
vòng 7 đến 10 ngày sau khi tiêm.
- Thông báo cho bác sĩ các tác dụng
không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc:
- Việc tiêm huyết thanh SAT không ảnh
hưởng tới đáp ứng miễn dịch đối với giải độc tố uốn ván hoặc giải độc tố uốn
ván hấp phụ. Vì vậy nên tiến hành tiêm đồng thời vắc xin phòng uốn ván và
huyết thanh kháng uốn ván SAT để tạo miễn dịch chủ động và miễn dịch thụ động.
Tuy nhiên không được trộn lẫn với nhau; phải tiêm khác bơm kim tiêm và
tiêm khác vị trí.
- Huyết thanh kháng uốn ván SAT có
thể ảnh hưởng tới đáp ứng miễn dịch đối với một số loại vắc xin virus
sống như: sởi – quai bị – rubella… Vì vậy nên hoãn tiêm vắc xin tối thiểu
3 tháng sau khi tiêm SAT. Trong trường hợp bắt buộc phải tiêm vắc xin thì
vị trí tiêm phải thật cách xa nhau. Hiệu quả tiêm vắc xin sống đồng thời với
tiêm SAT có thể bị giảm. Vì vậy nên tiêm vắc xin nhắc lại.
- SAT không ảnh hưởng nhiều đến miễn dịch
của vắc xin uống virus bại liệt sống, vắc xin sốt vàng hoặc vắc xin thương
hàn đường uống (Ty21a) nên các vắc xin này có thể dùng đồng thời với SAT.
Bảo quản:
- Bảo quản ở nhiệt độ từ 2-8°C.
- Không được để đông đá huyết thanh
SAT.
- Loại bỏ nếu bị đông đá.